Hướng dẫn giải quyết TTHC

Ảnh minh họa.

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;

Bộ Công an hướng dẫn tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc cơ chế một cửa và trên môi trường điện tử tại Cơ quan Công an có chức năng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) như sau:

MỤC LỤC

1. Quyền, nghĩa vụ và các hành vi không được làm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

1.1. Quyền của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

a) Đối với việc thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

– Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

– Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính.

– Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính.

– Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan.

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b) Đối với việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:

– Được hỗ trợ trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

– Được tra cứu, theo dõi, tải về toàn bộ hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính đã gửi thành công từ Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an và kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử.

– Được bảo quản, lưu trữ an toàn đối với hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng điện tử theo quy định của pháp luật.

– Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để phục vụ các hoạt động khác có liên quan trong phạm vi quy định của pháp luật. Việc yêu cầu và xác nhận phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

– Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chia sẻ thông tin, dữ liệu là kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân cho cơ quan khác để phục vụ các yêu cầu, lợi ích có liên quan của tổ chức, cá nhân đó.

– Được công nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử và hồ sơ thủ tục hành chính đã được ký số của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong các giao dịch điện tử.

– Thực hiện các quyền theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn Luật.

1.2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

a) Đối với việc thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

– Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.

– Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả.

– Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

b) Đối với việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:

– Cung cấp thông tin đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, chính xác.

– Quản lý, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử an toàn, bảo mật.

– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của thông tin hồ sơ kê khai khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

– Theo dõi, cập nhật, phản hồi các thông tin liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện theo các hướng dẫn, thông báo của cơ quan gửi tới tổ chức, cá nhân.

– Thực hiện đầy đủ các quy định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định.

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại Mục 1.3 dưới đây và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.3. Các hành vi không được làm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính

– Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

– Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, chiến sĩ Công an trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

– Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

– Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

– Tráo người, khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật để được giải quyết thủ tục hành chính.

– Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

– Xúc phạm danh dự của cơ quan Công an có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Công an và cơ quan Công an có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

– Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

– Ngoài ra, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử năm 2005; Điều 12 Luật Công nghệ thông tin năm 2006; Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015; Điều 8 Luật An ninh mạng năm 2018; Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.

2. Trách nhiệm và các hành vi không được làm của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

2.1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính

– Hướng dẫn, hỗ trợ để tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

– Kiểm tra hồ sơ, gửi các thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân theo các thông tin tổ chức, cá nhân đã đăng ký khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

– Sử dụng tài khoản giao dịch điện tử đã đăng ký đăng nhập vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để theo dõi, giải quyết hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định và đảm bảo hiệu quả.

– Báo cáo Thủ trưởng cơ quan giải quyết thủ tục hành chính khi phát hiện các hành vi sử dụng hệ thống thông tin không đúng mục đích, các dấu hiệu gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh thông tin để kịp thời xử lý.

– Tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông tin cá nhân khi thực hiện thu thập thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

– Cập nhật các kiến thức bảo đảm sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng được triển khai trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

2.2. Các hành vi không được làm của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

– Cản trở việc lựa chọn phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của tổ chức, cá nhân.

– Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp giấy tờ, tài liệu bằng văn bản giấy để xác minh, kiểm tra đối với các thành phần hồ sơ đã được ký số và ghi nhận tính pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

– Can thiệp trái phép vào quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bao gồm: truyền, thu thập, xử lý, gửi hoặc thông báo kết quả xử lý hồ sơ, giao dịch thanh toán; can thiệp trái phép, làm sai lệch dữ liệu hồ sơ, giao dịch thanh toán, kết quả xử lý thủ tục hành chính; tiết lộ thông tin, sao chép dữ liệu trái thẩm quyền.

– Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép danh tính điện tử của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền.

– Các hành vị bị cấm khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc chế một cửa, một cửa liên thông và trên môi trường điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính.

3. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính 

Người dân có thể truy cập và đăng ký tài khoản trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc sử dụng danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp định danh điện tử đã kết nối, tích hợp với nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công Quốc gia. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện các thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh; Phòng cháy, chữa cháy; Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông; Cấp, Quản lý thẻ Căn cước công dân; Đăng ký, quản lý cư trú, định danh và xác thực điện tử; Quản lý ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý con dấu; Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; Khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau:

3.1. Đối với lĩnh vực Quản lý Xuất nhập cảnh

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh tại: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an cấp huyện, cấp xã. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019 của Quốc hội), người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có thẻ Căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.

3.2. Đối với lĩnh vực Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực PCCC&CNCH tại: Cục Cảnh sát PCCC&CNCH, Bộ Công an hoặc Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.3. Đối với lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại: Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an cấp quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an xã, phường, thị trấn nơi được phân cấp đăng ký xe.

Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức: Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam), Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Toà án nhân dân tối cao, Văn phòng Kiểm toán nhà nước; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe gồm: Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương; Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký, cấp biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông nêu trên).

Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: Ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký, cấp biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp xã).

Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định đăng ký, cấp biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông nêu trên)  như sau: Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương; Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Ngoài ra, Bộ Công an đã xây dựng, triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm, đồng thời kết nối chia sẽ dữ liệu giấy phép lái xe, tra cứu phương tiện giao thông vi phạm qua hình ảnh trên Trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông (có đường dẫn tại địa chỉ csgt.vn). Tất cả người dân và cơ quan tổ chức có liên quan có thể truy cập để tra cứu thông tin vi phạm giao thông và kết quả xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.

3.4. Đối với lĩnh vực Cấp, Quản lý thẻ Căn cước công dân

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Cấp, Quản lý thẻ Căn cước công dân xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Cấp, Quản lý thẻ Căn cước công dân tại: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.5. Đối với lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú; Định danh và xác thực điện tử

– Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú tại Công an cấp xã.

– Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Định danh và xác thực điện tử xem hướng dẫn tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Định danh và xác thực điện tử tại: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Công an cấp huyện, cấp xã.

3.6. Đối với lĩnh vực Quản lý ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và Đăng ký, quản lý con dấu

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và Đăng ký, quản lý con dấu xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự tại: Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Công an cấp huyện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP  ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đăng ký, quản lý con dấu tại: Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.7. Đối với lĩnh vực Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo xem hướng dẫn và nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo tại: Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an cấp xã.

3.8. Đối với lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo

Thông tin về thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thuộc thuộc thầm quyền giải quyết của Bộ Công an đối với lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo xem hướng dẫn tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.bocongan.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công Quốc gia (có đường dẫn tại địa chỉ dichvucong.gov.vn).

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo tại: Thanh tra Bộ Công an; Phòng Thanh tra Công an cấp tỉnh, các phòng và đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trại giam, Trường giáo dưỡng, Cơ sở giáo dục; Công an cấp huyện, xã.

Đường dây nóng Công an huyện Hữu Lũng 02053.825.022

Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Công an
NHẬN THÔNG BÁO KHI CÓ TIN MỚI ĐỒNG Ý BỎ QUA